Ngày 17/05/2018,
“Chương trình phát triển đô thị Hà Lam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030” được UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt tại Quyết định số 1564/QĐ-UBND.
Chương trình này
được CTCP Viện Quy hoạch đô thị và nông thôn Quảng Nam lập trên cơ sở Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Nam và Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hà
Lam. Một số nội dung chính của Chương trình như sau:
* Quan điểm:
- Phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng và huyện, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch ngành.
- Từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị; Sử dụng đất đúng
quy hoạch, tiết kiệm, phát huy hiệu quả
cao.
* Mục tiêu:
- Rà soát, đánh giá hiện trạng đô thị đồng thời định hướng phát
triển, nâng cao chất lượng đô thị;
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển đô thị để cụ thể hóa các
tiêu chuẩn phát triển đô thị cần đạt được cho giai đoạn 5 năm và hằng năm.
* Lộ trình phát triển đối với các khu vực phát triển đô thị:
Hà Lam được xác định bao gồm 4 khu vực phát triển đô thị:
(1) Cải tạo đô thị:
+ Quy mô: Bao gồm 06 khu với tổng diện tích khoảng 408ha;
+ Lộ trình: Đến năm 2020 diện tích cải tạo khoảng 375ha; Giai đoạn
2020-2025 cải tạo thêm 25ha; Giai đoạn 2025-2030 cải tạo thêm 08ha.
(2) Phát triển mở rộng đô thị:
+ Quy mô: Bao gồm 03 khu với tổng diện tích khoảng 248ha;
+ Lộ trình: Đến năm 2020, phát triển mở rộng khoảng 97,6ha; Giai
đoạn 2020-2025, phát triển mở rộng thêm 07ha; Giai đoạn 2025-2030, phát triển mở
rộng thêm khoảng 54,2ha.
(3) Tái thiết đô thị:
+ Quy mô: Bao gồm 01 khu với tổng diện tích khoảng 17ha;
+ Lộ trình: Đến năm 2020 tái thiết 17ha.
(4) Khu vực có chức năng chuyên biệt:
+ Quy mô: Bao gồm 02 khu với tổng diện tích khoảng 122ha;
+ Lộ trình: Đến năm 2020 không phát triển công nghiệp; Giai đoạn
2020-2025 đầu tư xây dựng khoảng 64ha; Giai đoạn 2025-2030 mở rộng thêm 58ha.
Trong đó, giai đoạn đầu ưu tiên chỉnh trang khu trung tâm hiện hữu
và hình thành mới khu đô thị trung tâm Hà Lam.

* Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị theo giai đoạn 5 năm như
sau:
Đến năm 2020: Tỷ lệ đô thị hóa 100%; Diện tích sàn nhà ở đô thị
bình quân 26,5m2/người; Tỷ lệ nhà kiên cố 95%; Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị 27,91%; Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng 05%; Tỷ lệ
dân cư đô thị được cấp nước sạch 90,5%; Tiêu chuẩn cấp nước tại đô thị 177,8
lít/ng/ng.đ; Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước 90%; Tỷ lệ cơ sở sản xuất
mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm 100%; Tỷ lệ
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý100%; Tỷ lệ thất thoát,
thất thu nước sạch 25%; Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử lý 90%; Tỷ
lệ chất thải rắn khu công nghiệp được thu gom và xử lý 85%; Tỷ lệ chất thải rắn
y tế nguy hại được thu gom và xử lý 100%; Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng
95%; Tỷ lệ chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng 50%; Đất cây xanh
đô thị 26,29m2/người; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị 26,29m2/người.
Đến năm 2025: Tỷ lệ đô thị hóa 100%; Diện tích sàn nhà ở đô thị
bình quân 29m2/người; Tỷ lệ nhà kiên cố 97%; Tỷ lệ đất giao thông so với diện
tích đất xây dựng đô thị 22,2%; Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng 07%; Tỷ lệ
dân cư đô thị được cấp nước sạch 95%; Tiêu chuẩn cấp nước tại đô thị 189,5 lít/ng/ng.đ;
Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước 95%; Tỷ lệ nước thải sinh hoạt tập trung
được thu gom và xử lý 30%; Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc
trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm 100%; Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý 100%; Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch 20%; Tỷ lệ
chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử lý 100%; Tỷ lệ chất thải rắn khu công
nghiệp được thu gom và xử lý 90%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại được thu
gom và xử lý 100%; Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng 95%; Tỷ lệ chiều dài
đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng 70%; Đất cây xanh đô thị 41,11m2/người;
Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị 41,11m2/người.
Đến năm 2030: Tỷ lệ đô thị hóa 100%; Diện tích sàn nhà ở đô thị
bình quân 32,2m2/người; Tỷ lệ nhà kiên cố 99%; Tỷ lệ đất giao thông so với
diện tích đất xây dựng đô thị 18,11%; Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng 07%; Tỷ
lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch 97%; Tiêu chuẩn cấp nước tại đô thị 200
lít/ng/ng.đ; Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước 97%; Tỷ lệ nước thải sinh
hoạt tập trung được thu gom và xử lý 50%; Tỷ lệ cơ sở sản xuất mới áp dụng công
nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm 100%; Tỷ lệ các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 100%; Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước
sạch 15%; Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử lý 100%; Tỷ lệ chất thải
rắn khu công nghiệp được thu gom và xử lý 95%; Tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy
hại được thu gom và xử lý 100%; Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng 95%; Tỷ
lệ chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng 90%; Đất cây xanh đô thị 54,44m2/người;
Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị 54,44m2/người.
Để đạt được các
mục tiêu phát triển đô thị như trên, dự kiến tổng kinh phí đầu tư phát triển đô
thị Hà Lam từ nay đến năm 2030 cần khoảng 999,4 tỷ đồng, riêng trong giai đoạn
2018-2020 cần khoảng 215 tỷ đồng.
Thông qua việc
triển khai thực hiện Chương trình này, đô thị Hà Lam sẽ dần hoàn thiện các tiêu
chí đô thị loại IV, nâng cao chất lượng đô thị để phát huy tốt hơn vai trò
trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội của huyện Thăng Bình, là hạt
nhân, động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của toàn huyện
nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung./.
Tin bài: KTS. Nguyễn Hiệp Định