Từ lâu trên thế giới, khái niệm “vật
liệu thân thiện với môi trường” không còn xa lạ. Tại Việt Nam, những năm gần
đây, việc sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường đang trở thành xu
hướng của ngành công nghiệp VLXD. Hiện tại, trên thị trường xuất hiện nhiều
loại VLXD thân thiện với môi trường, có những tính năng vượt trội so với những
loại vật liệu xây dựng cũ.
1. Vật liệu thân thiện môi trường là gì?
Vật liệu thân thiện môi trường là vật
liệu được sử dụng theo các phương pháp thân thiện với môi trường; đáp ứng được
các tiêu chí như: được tạo ra từ các vật liệu tái chế hoặc chất thải từ các
ngành công nghiệp khác, giảm thiểu tối đa sự phát tán chất thải...
2. Các loại vật liệu xây dựng thân thiện
môi trường
Các vật liệu truyền thống:
Các vật liệu truyền thống như tre, gỗ,
các sản phẩm từ tự nhiên, các chế phẩm có nguyên liệu từ chúng. Tất nhiên đây
là những sản phẩm được trồng để khai thác nguyên liệu chứ không phải do chặt
phá rừng và phá hại môi trường.
Ở nước ta nguồn nguyên liệu này rất
phong phú và nếu được quy hoạch trồng và khai thác hợp lý sẽ là giải quyết được
các nhu cầu cần thiết về vật liệu xây dựng của xã hội.
Kính tiết kiệm năng lượng:
Hiện nay loại kính tiết kiệm năng lượng
hiện có trên thị trường Việt Nam là kính Low-E.
Kính Low-E là loại kính được phủ lên bề
mặt một loại hợp chất đặc biệt giúp kính có tính năng phát xạ nhiệt chậm, làm
giảm sự phát tán, hấp thụ nhiệt lượng chậm và làm chậm quá trình truyền tải
nhiệt nhưng vẫn đảm bảo độ sáng trong căn phòng. Điều này khẳng định tính năng
ưu việt của sản phẩm, giúp cho căn phòng bạn ấm áp vào mùa đông và mát mẻ vào
mùa hè, tiết kiệm tối đa chi phí cho công viêc giữ nhiệt trong phòng mà vẫn giữ
được độ sáng và nét thẩm mỹ tối đa.
Công dụng của kính Low-E: Ngăn chặn và
làm giảm sự truyền nhiệt từ ngoài vào trong hay từ trong ra
ngoài, giúp cho công trình luôn ổn định mức độ nhiệt theo yêu cầu.
Các loại gạch không nung: Các sản phẩm
gạch khung nung hiện nay gồm một số loại sau:
- Gạch block không nung:
Gạch block không nung là loại gạch xây
sau khi được tạo hình thì tự đóng rắn
đạt các chỉ số về cơ học: Cường độ nén, uốn, độ hút nước ... mà không cần qua
nhiệt độ.
Công nghệ sản xuất gạch block chủ yếu là
công nghệ nước ngoài, chính vì vậy đầu tư cho quy trình sản xuất tương đối cao
dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Tại Việt Nam, những năm gần đây công
nghệ sản xuất gạch không nung từ đất và phế thải đã được nội địa hóa tối đa với
nhiều ưu điểm:
+ Đất để sản xuất gạch chỉ chiếm 30 - 50% nguyên liệu. Có thể sử dụng đa
dạng các loại đất từ miền núi, đồng bằng, duyên hải, đất đá sỏi không canh tác
nông nghiệp được… và nguồn phế thải xây dựng, phế thải công nghiệp.
+ Trọng lượng mỗi viên gạch khoảng 2,3kg, nếu đục lỗ thì chỉ còn 1,8 kg
so với gạch nung thông thường 2,5kg. Qua thẩm định, kết quả đạt tiêu chuẩn quy
định về cường độ chịu lực, chịu nén tốt, có thể chịu nhiệt tới 950 độ C.
+ Giá thành mỗi viên gạch này ước tính thấp hơn hoặc ngang bằng gạch
nung bình thường do dây chuyền sản xuất, công nghệ đã được nội địa hóa tối đa.

- Gạch bê tông bọt:
Thành phần bao gồm Xi măng, tro nhiệt
điện, sợi tổng hợp (có thể có), chất tạo bọt, phụ gia. Đặc tính: Là sản phẩm có
tỉ trọng D từ 600-900 kg/m3 (D600-D900) (Bằng ½ so với gạch thừơng), nhẹ hơn
nước vì vậy có thể nổi trên nước. Kích thước tiêu chuẩn: 100x200x400 mm (có thể
thay đổi tùy theo yêu cầu của khách hàng) = 8 viên gạch đất nung kích thứơc
50x100x200 mm. Trọng lượng 6,4 kg/viên D800.
- Gạch bê-tông khí chưng áp:
Nguyên liệu chính của gạch bê tông khí
chưng áp là xi-măng, vôi, cát vàng, nước và phụ gia tạo khí. Sau khi được lựa
chọn kỹ và thuần nhất về chất lượng hỗn hợp nguyên liệu này sẽ được nghiền mịn,
phối trộn chính xác bằng thiết bị định lượng và được tạo hình trong khuôn thép.
Trong quá trình đông kết xảy ra phản ứng hóa học tạo bọt khí giúp sản phẩm
trương nở. Sản phẩm được cắt chính xác nhờ thiết bị cắt tự động và được chưng
hấp dưới áp suất và nhiệt độ cao. Nhờ đó, sản phẩm đạt cường độ đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật.
Gạch gạch bê tông khí chưng áp có nhiều
ưu điểm vượt trội hơn so với gạch đất sét nung truyền thống. Với tỷ trọng siêu
nhẹ từ 400 đến 1.000 kg/m3, bằng một phần ba so với gạch đặc và bằng hai phần
ba so với gạch rỗng đất sét nung, gạch bê-tông khí cho phép tiết kiệm chi phí
kết cấu của công trình từ 10 đến 12%, giảm 10 đến 15% chi phí xây thô.
Ðồng thời, tốc độ thi công cũng tăng gấp
hơn hai lần so với gạch thông thường. Gạch be tông khí chưng áp Viglacera có
cấu trúc thông thoáng với hàng triệu túi khí li ti có khả năng bảo ôn cách
nhiệt cao. So với gạch xây thông thường, khả năng cách âm của gạch bê-tông khí
gấp hai lần, đạt tiêu chuẩn chống cháy cấp I theo tiêu chuẩn quốc gia. Với kết
cấu thể xốp, gạch còn có khả năng hấp thụ xung lực rất tốt. Các công trình sử
dụnggạch bê tông khí chưng áp có khả năng chịu động đất tốt hơn hẳn so với gạch
xây thông thường. Bên cạnh những tính năng nổi trội, gạch gạch bê tông khí
chưng áp còn là vật liệu thân thiện với môi trường, không phát sinh khí thải,
nước thải cũng như chất thải rắn trong quá trình sản xuất.
- Ngói đúc ép - không nung:

Ngói đúc ép không nung được sản xuất từ
xi măng, silicate, bột màu và phụ gia chống thấm. Sau đó được ép định hình và phơi khô.
Có hai dạng, công nghệ hiện đại và tốt
nhất hiện nay là ngói phủ màu bằng công nghệ ướt.
+ Công nghệ ướt sử dụng bột màu hoà lẫn
với ximăng để thành vữa màu rồi phun trực tiếp lên bề mặt viên ngói đang còn
ướt ngay sau khi ngói đã được định dạng.
+ Công nghệ khô là sơn màu và chống thấm
cho ngói sau khi viên ngói đã khô.
So với ngói đất sét nung truyền thống
thì ngói đúc ép - không nung góp phần bảo vệ môi trường sống.
Xốp cách nhiệt (XPS):

Xốp cách nhiệt (XPS) được làm bằng chất
dẻo PS thông qua quá trình đặc biệt mà ở đó tấm cứng, giãn nở được đúc ép. Cấu
trúc được hàn kín và có bọt giúp cho có nhiều ưu điểm bao gồm việc cách nhiệt
hoàn hảo, chống lại lực nén cao, không thấm nước, chống ẩm, chống ăn mòn, tuổi
thọ cao và hệ số dẫn nhiệt thấp… Trọng lượng của nó nhẹ và dễ dàng cắt và mang
vác. Đó là một loại nguyên vật liệu tuyệt vời để bảo vệ môi trường và là vật
liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng.
Với cấu trúc hóa học ổn định, sẽ không
có chất nguy hiểm độc nào bị bốc hơi, không bị phân hủy hoặc nấm mốc, chống ăn
mòn tuyệt vời. Xốp cách nhiệt XPS được sản xuất bằng vật liệu môi trường, không
có khí độc hại, bao gồm triết lý về sản phẩm bảo vệ môi trường. Những tấm dư
thừa có thể tái sử dụng.
Bên cạnh đó, xốp cách nhiệt XPS có đặc
tính cách âm đặc biệt. Nó có thể làm giảm âm thanh từ phía bên ngoài khi được
sử dụng làm vách ngăn trong nhà hàng, phòng vui chơi giải trí và có những ưu
dùng để trang trí trong xây dựng. Nhờ vào độ cứng cơ học vượt trội so với những
vật liệu cách nhiệt thông thường, XPS được sử dụng làm vật liệu cách nhiệt,
chống ẩm cho sàn bê tông và tầng hầm.
Gỗ ốp tường xanh:

Một số vật liệu như gỗ Weathertex của Úc
được sản xuất theo công nghệ ép bằng áp suất hơi nước, gỗ được ép từ vụn gỗ –
xay từ nhánh cây, cành cây tận thu. Thành phần vụn gỗ chiếm 97% và 3% là chất
kết dính. Loại gỗ này được sản xuất để làm vách công trình, có những ưu điểm
hơn hẳn gỗ tự nhiên như không cong vênh do chịu được môi trường thời tiết ngoài
trời, không mối mọt, chống cháy, độ bền cao.
Sản phẩm bảo vệ môi trường này “không sử
dụng gỗ rừng tự nhiên mà dùng cây tận thu từ gỗ rừng trồng, có thể tái chế
100%”. Hiện trên thị trường có hai loại ván trong nhà và ngoài trời với nhiều
vân gỗ và màu sắc khác nhau. Các chất kết dính không dùng hóa chất, không có
tính độc hại.
Vật liệu này còn có kích thước tiêu
chuẩn nên việc thi công dễ và nhanh chóng. Trọng lượng nhẹ, thích hợp cho việc
nâng tầng.
Gạch ốp lát tái chế:
Được sản xuất từ nguyên liệu gạch vỡ,
gạch vụn thải ra trong sản xuất. Sản phẩm được xử lý công nghệ đặc biệt cho ra
sản phẩm sử dụng “xà bần” từ 50 - 100%. Ở loại gạch ốp lát, lần đầu xuất hiện
loại gạch dùng nguyên liệu tái sinh 100% như gạch khổ lớn Fiandre của
Vietceramics. Tuy nhiên vẫn đảm bảo kỹ thuật cũng như thẩm mỹ và cho ra khổ
gạch lớn. Màu sắc của gạch quyết dịnh do tỷ lệ nguyên liệu tái chế dùng nhiều
hay ít, màu trắng là tỷ lệ 50%, màu xám tỷ lệ 70% và màu đen tỷ lệ 100%.
Tấm xi măng không amiăng:
Tấm xi măng không amiăng (cellulose) đa
năng được sản xuất từ xi măng, cát cực mịn, sợi cellulose và các phụ gia. Sau
khi trộn phối liệu, đưa vào máy ép ướt; cứ ép bốn vòng thì tấm ván mới được 1
ly; tiếp theo cắt xén, tạo hình bằng tia nước áp lực lớn rồi đưa vào lò hấp để
cho ra thành phẩm. Nhờ có những tính năng như chịu mưa nắng, cách âm, cách
nhiệt, chống cháy và nhiều kích cỡ, độ dày mà ứng dụng tấm xi măng cellulose đa
dạng: để đóng trần, làm vách ngăn, hàng rào có vân gỗ, tấm lợp, tấm cemboard
không sử dụng amiăng...; để trang trí có loại đục lỗ lục giác, hình vuông, ca
rô xéo, lỗ kim cương...
Tôn lợp sinh thái:

Tấm lợp sản xuất từ sợi hữu cơ
cellulose, chất chống thấm asphalt và acrylic theo phương pháp ép lớp. Bề mặt
tấm lợp được phủ nhiều lớp acrylic tạo sự dẻo dai. Sản phẩm chịu được thời tiết
khắc nghiệt, không gỉ sét trong môi trường muối thích hợp cho các khu vực biển.
Tấm lợp chỉ nặng 2,73kg/m2, đặc tính nhẹ
cùng với cách lợp riêng. Tôn lợp sinh thái có khả năng chịu được gió bão, lốc
xoáy lên đến 192km/h.
Khi dùng tấm lợp, mưa sẽ ít tạo tiếng ồn
và chống nóng, chống dẫn điện. Do trọng lượng nhẹ, thích hợp cho việc sửa mái
như lợp chồng lên các mái cũ đã bị dột, hoặc lợp mái trên nhà tiền chế ở sân
thượng để chống nóng, chống thấm.
Vật liệu xây dựng tái chế:
- Tác dụng: Làm giảm nhu cầu vật liệu
mới; cắt giảm chi phí vận tải và sản xuất; cắt giảm chi phí vận tải và sản
xuất; giảm chi phí cho việc chôn lấp, xử lý chất thải...
- Vật liệu tái chế có thể được chế tạo
từ các nguồn:
+ Gạch: Những viên gạch lành có thể sử
dụng cho công trình phụ, tường chắn hoặc các công trình công cộng; gạch vỡ có
thể làm nền móng, vỉa hè, đường đi..
+ Bê tông: Bê tông sau khi phá dỡ nát có
thể tận dụng để san lấp công trình, làm nền đường, làm nguyên liệu cho sản xuất
gạch không nung...
- Kim loại: Là phế thải được tái chế
nhiều nhất trong đó chủ yếu là thép. Thép phế liệu được tái chế gần như hoàn
toàn và cho phép tái chế lặp đi lặp lại. 100% thép có thể được tái chế để tránh
lãng phí tại công trường xây dựng.
- Nề: Thường được nghiền nát như tái chế
nề tổng hợp; một ứng dụng đặc biệt của tái chế nền tổng hợp là sử dụng nó như
bê tông cách nhiệt hoặc trong gạch đất sét truyền thống.
- Phế liệu kim loại màu khác bao gồm:
nhôm, đồng, chì và kẽm...
Mạnh Thân - VLXD.org
Nguồn: vatlieuxaydung.org.vn
Sưu tầm: Phạm Quốc Công